Photpho sesquisunfua
Photpho sesquisunfua

Photpho sesquisunfua

S1P2P3SP1SP23Photpho sesquisunfua là hợp chất vô cơ có thành phần chính gồm hai nguyên tố là photpholưu huỳnh, với công thức hóa học được quy định là P4S3. Hợp chất được phát triển bởi Henri SeveneEmile David Cahen vào năm 1898 như là một phần của sáng chế của họ về các loại diêm không gây nguy hiểm cho sức khoẻ với thành phần có chứa phốt pho trắng.[2][3] Hợp chất này tồn tại dưới dạng thức là một chất rắn màu vàng, cũng là một trong hai loại photpho sunfua được sản xuất thương mại. Nó là một thành phần của các loại "diêm có thể đánh lửa bất kỳ nơi nào".Tùy theo độ tinh khiết, các mẫu hợp chất phopho sesquisunfua có thể có màu vàng-lục hoặc xám. Hợp chất này được G. Lemoine phát hiện và sản xuất một cách an toàn với số lượng thương mại vào năm 1898 bởi Albright và Wilson. Nó hòa tan trong một trọng lượng bằng nhau hợp chất cacbon disunfua (công thức là CS2). Không giống như một số hợp chất photpho sulfua khác, P4S3 chậm thủy phân và có một điểm nóng chảy xác định.

Photpho sesquisunfua

Số CAS 1314-85-8
InChI
đầy đủ
  • 1/P4S3/c5-1-2-3(1)7-4(5)6-2
Điểm sôi 408 °C (681 K; 766 °F)
SMILES
đầy đủ
  • S1P2P3SP1SP23

Khối lượng mol 220.093 g/mol
Công thức phân tử P4S3
Danh pháp IUPAC tetraphosphorus trisulfide
or 3,5,7-trithia-1,2,4,6-tetraphosphatricyclo[2.2.1.02,6]heptane
Điểm nóng chảy 172,5 °C (445,6 K; 342,5 °F)
Khối lượng riêng 2,08 g.cm3,[1] solid
Ảnh Jmol-3D ảnh
PubChem 14818
Bề ngoài Chất rắn màu vàng, vàng lục hay xám
Tên khác phosphorus trisulfide, phosphorus sesquisulfide, phosphorus sulfide
Số RTECS TH4330000